Bạn nhà nông
HƯỚNG DẪN GIEO TRỒNG GIỐNG LÚA NẾP VÀNG ĐB
24/09/2014
Là giống lúa nếp thơm chất lượng do Trung tâm Quỹ gen Thực vật- Học viện Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo, Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương sở hữu quyền sản xuất kinh doanh
I. Nguồn gốc: Là giống lúa nếp thơm chất lượng do Trung tâm Quỹ gen Thực vật- Học viện Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo, Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương sở hữu quyền sản xuất kinh doanh.
II. Đặc tính giống chủ yếu
- Là giống cảm ôn, gieo trồng được 2 vụ.
- Thời gian sinh trưởng: Tại các tỉnh phía Bắc vụ Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày (nếu gieo sạ thời gian rút ngắn 3-5 ngày). Tại các tỉnh Bắc Trung bộ thời gian rút ngắn 3-5 ngày so với khu vực Đồng bằng sông Hồng. Khu vực Nam Trung bộ vụ Đông xuân 110-115 ngày, vụ Hè thu 100-105 ngày.
- Chiều cao cây 105-110 cm, thân cứng, đẻ nhánh khá. Bông to, dài 22-23cm. Hạt to tròn, màu vàng sáng, khối l¬ượng 1000 hạt 29-30 gram. Tỷ lệ xay xát cao, hạt gạo tròn trắng đục, cơm thơm, mềm, dẻo lâu, vị ngậy đậm.
- Năng suất bình quân 5,0-5,5 tấn/ha, thâm canh đạt 6,5-7,0 tấn/ha.
-Chống chịu sâu bệnh khá (kháng bệnh đạo ôn, kháng rầy nâu khá..). Phạm vi thích ứng rộng.
III. Yêu cầu kỹ thuật
1. Chân đất: Thích hợp chân đất vàn, vàn cao, có độ phì khá.
2. Thời vụ: Theo hướng dẫn của mỗi địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ sau:
- Khu vực Đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ: Trà Xuân muộn gieo mạ 25/1-10/2, gieo mạ nền hoặc dầy xúc, cấy tuổi mạ 3-3,5 lá (nếu gieo mạ dược cấy tuổi mạ 4,0-4,5 lá); vùng núi Đông Bắc gieo mạ đầu tháng 3, cấy trước 5/4. Vụ Mùa gieo mạ 1- 10/6, cấy tuổi mạ 12-15 ngày.
- Khu vực Bắc Trung bộ: Vụ Xuân gieo 10-31/1, tuổi mạ cấy 3-3,5 lá với mạ dày xúc (4-4,5 lá với mạ dược), vụ Hè thu gieo 20/5-5/6, cấy tuổi mạ 12-15 ngày.
- Khu vực Nam Trung bộ: Vụ Đông xuân gieo sạ 20/12-15/1; vụ Hè thu gieo sạ từ 20/5-5/6.
- Phân bón: Để đạt năng suất cao cần bón phân bón cân đối, bón tập trung, bón sớm và khuyến cáo bón phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng bón tùy theo loại đất, trên chân đất trung bình bón:
* Đối với phân tổng hợp NPK: Dùng phân tổng hợp NPK Văn Điển bón cho lúa:
- Bón lót (trước khi bừa cấy): Bón 7-8 tấn phân hữu cơ (hoặc 2000 kg phân vi sinh) + 560-600 kg/ha phân NPK (5:10:3).
- Bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): Bón 240-300 kg/ha phân NPK (16:5:17) cho + 30 kg phân đạm urê vụ Xuân; bón 200 - 250 kg/ha phân NPK (16:5:17) + 30 kg đạm urê cho vụ Mùa kết hợp làm cỏ sục bùn.
* Đối với phân đơn:
Loại phân |
ĐVT |
Vụ Xuân |
Vụ Mùa, Hè thu |
||||
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sào TB (500m2) |
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sàoTB (500m2) |
||
Phân hữu cơ |
tấn |
8-10 |
0,3-0,4 |
0,4-0,5 |
8-10 |
0,3-0,4 |
0,4-0,5 |
Đạm Urea |
kg |
180-200 |
6,5-7,0 |
9-10 |
160-180 |
6-6,5 |
8-9 |
Supe lân |
kg |
420-450 |
15-16 |
21-22,5 |
420-450 |
15-16 |
21-22,5 |
Kaliclorua |
kg |
140-160 |
5-6 |
7-8 |
160-180 |
6-6,5 |
8-9 |
- Cách bón: Bón lót (trước khi bừa cấy) toàn bộ phân hữu cơ hoặc phân vi sinh, phân lân + 40% phân đạm + 20% phân kali ; bón thúc lần 1 (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% phân đạm + 30% phân Kali; bón thúc lần 2 (khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.
- Chăm sóc: Giữ đủ nước, tỉa dặm kịp thời, bón thúc sớm cho lúa đẻ sớm, đẻ tập trung, phát triển cân đối, có nhiều bông hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương. Nên sử dụng thuốc AmistarTop325EC hoặc Antracol 70WP + Nativo 750WG để phòng trừ tổng hợp nhiều loại bệnh.
-Thu hoạch: Gặt lúa vừa độ chín, phơi nắng nhẹ, không phơi quá mỏng, để đảm bảo chất lượng của giống.
* Lưu ý:
- Thời vụ gieo cấy tùy theo lịch thời vụ của mỗi địa phương.
- Là giống ngắn ngày nên cấy mạ non và bón phân sớm, tập trung. Tuyệt đối không được bón phân đạm lai nhai.
- Có thể sử dụng phân tổng hợp NPK khác, bón theo hướng dẫn trên bao bì.