Bạn nhà nông
Hướng dẫn gieo trồng giống lúa lai F1 TH3-4
28/08/2014
Là giống lúa lai hai dòng (T1S-96/R4) do PGS.TS Nguyễn Thị Trâm và CS -Trường Đại học NN Hà Nội lai tạo. Công ty CP Giống cây trồng Trung ương sử hữu bản quyền SXKD từ năm 2008.
1. NGUỒN GỐC: Là giống lúa lai hai dòng (T1S-96/R4) do PGS.TS Nguyễn Thị Trâm và CS -Trường Đại học NN Hà Nội lai tạo. Công ty CP Giống cây trồng Trung ương sử hữu bản quyền SXKD từ năm 2008.
2. ĐẶC ĐIỂM GIỐNG:
- Là giống cảm ôn nên gieo trồng được ở vụ Xuân, Mùa và Hè thu.
- Thời gian sinh trưởng: Tại các tỉnh phía Bắc vụ Xuân 125-130 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày (nếu gieo sạ thời gian rút ngắn 3-5 ngày). Tại các tỉnh Bắc Trung Bộ thời gian rút ngắn 3-5 ngày so với khu vực đồng bằng sông Hồng. Tại Nam Trung Bộ vụ đông xuân 100-110 ngày, vụ hè thu 100-105 ngày.
- Chiều cao cây 95-105 cm, góc lá đòng hẹp, lá bản lá rộng, màu xanh đậm, đẻ nhánh trung bình, bông to dài, hạt nhỏ dài sít. Khối lượng 1000 hạt 23 - 24 g. Phẩm chất gạo ngon, cơm trắng, xốp đậm, tỷ lệ gạo sát trên 70%. Năng suất trung bình 70-75 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80-90 tạ/ha. Chống chịu sâu bệnh khá, kháng bệnh đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu lạnh khá, chống đổ tốt, ít rụng hạt, chịu hạn, chua phèn và chịu thâm canh.
3. YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Chân đất: thích hợp chân vàn, vàn cao ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và chân đất chua, mặn, nghèo dinh dưỡng ở khu vực Trung du và ven biển.
-Thời vụ gieo cấy: Tùy theo lịch thời vụ của mỗi địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ sau:
- Khu vực đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ: trà xuân muộn gieo mạ từ 20/1-5/2, gieo mạ nền hoặc dầy xúc, cấy tuổi mạ 3-3,5 lá (nếu gieo mạ dược cấy tuổi mạ 4,0-4,5 lá); vùng núi Đông Bắc gieo mạ đầu tháng 3, cấy trước 5/4. Vụ mùa gieo mạ từ 1- 10/6, cấy tuổi mạ 12-15 ngày.
- Khu vực Bắc Trung Bộ: vụ Xuân gieo 10-31/1, tuổi mạ cấy 3-3,5 lá với mạ dày xúc (4-4,5 lá với mạ dược), vụ Hè thu gieo 20/5-5/6 cấy tuổi mạ 12-15 ngày.
- Khu vực Nam Trung Bộ: vụ Đông xuân gieo sạ từ 20/12-15/1; vụ Hè thu gieo sạ từ 20/5-5/6.
- Thời gian ngâm ủ: Thóc giống ngâm 30- 36 giờ (giống liền vụ); 18- 22 giờ (giống cách vụ). Trong quá trình ngâm cứ sau 6 giờ, rửa nước chua và thay nước sạch một lần. Sau đó vớt lép lửng và đãi sạch nước chua rồi mới ủ nẩy mầm. Trong quá trình ủ thường xuyên kiểm tra, nếu thấy thóc khô phải tưới nước đủ ẩm, khi thóc nứt nanh đều thì tãi mỏng, giữ ẩm cho mầm lên đều. Tuyệt đối không được để đọng nước, không ủ trong túi nilon, bao dứa, nền xi măng.
- Mật độ cấy: 45-50 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm, cấy nông tay.
- Phân bón: Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
*Đối với phân NPK: Sử dụng phân bón NPK Văn Điển liều lượng bón như sau:
- Bón lót (trước khi bừa cấy): Bón 7-8 tấn phân hữu cơ (hoặc 2000 kg phân vi sinh) + 560-700 kg/ha phân NPK (5:10:3)
- Bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): Bón 300-360 kg/ha phân NPK (16:5:17) + 40 kg đạm urê cho vụ Xuân; bón 280-330 kg/ha phân NPK (16:5:17) + 30 kg đạm urê cho vụ Mùa kết hợp làm cỏ sục bùn.
* Đối với phân đơn:
Loại phân |
ĐVT |
Vụ Xuân |
Vụ Mùa, Hè thu |
||||
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sàoTB (500m2) |
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sàoTB (500m2) |
||
Phân hữu cơ |
tấn |
10-12 |
0,4-0,45 |
0,5-0,6 |
10-12 |
0,4-0,45 |
0,5-0,6 |
Đạm Urea |
Kg |
240-280 |
8,5-10 |
12-14 |
220-250 |
8-9 |
11-12,5 |
Supe lân |
kg |
450-500 |
16 -18 |
23-25 |
450-500 |
16 -18 |
23-25 |
Kaliclorua |
kg |
160-180 |
6-6,5 |
8-9 |
190-210 |
7-7,5 |
9,5-10,5 |
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ hoặc phân vi sinh, lân + 40% đạm urê + 20 % phân kali; bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% lượng đạm urê + 30% phân Kali; bón nuôi đòng (khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.
*Khuyến cáo:
-Nên bón nuôi hạt bằng kalidihydrotriphotphat (KH2¬PO4) kết hợp phòng trừ bệnh lem lép hạt bằng thuốc Tilsuper. Phun thuốc Tilsuper 2 lần/vụ: lần 1 khi lúa bắt đầu trỗ và lần 2 phối hợp cùng với 3 kg KH2PO4 cho 1 ha khi lúa trỗ xong.
- Phân bón qua lá: Max.Kali – Humate, KH, Atonic, Komic, MĐ101…. phun vào thời điểm lúa đẻ nhánh, lúa trỗ 5 - 10%. Nồng độ và liều lượng theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Chế độ nước tưới: Thường xuyên giữ nước ở mức 3-5 cm, luân phiên chế độ nước và cạn hợp lý để tránh đẻ nhánh lai nhai. Luôn giữ nước 5-10 cm ở thời kỳ làm đòng. Lúa có đòng già rút nước lần hai, song chỉ để 1-2 ngày rồi tưới lại ngay. Khi chín sữa thì tháo cạn và chỉ giữ đủ ẩm.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương. Nên sử dụng thuốc Amistar Top325 EC hoặc Antracol 70WP +Nativo 750WG để phòng trừ tổng hợp được nhiều loại bệnh.
* Lưu ý:
- Thời vụ gieo cấy tùy theo lịch thời vụ của mỗi địa phương.
- Tuyệt đối không được bón đạm lai nhai. Có thể sử dụng loại phân tổng hợp NPK khác, bón phân theo hướng dẫn trên bao bì.
- Thóc sau khi thu hoạch không được để lại làm giống cho vụ sau.