Bạn nhà nông
Hướng dẫn gieo trồng giống lúa lai F1 Bác ưu 903
28/08/2014
Giống lúa lai Bác ưu 903 (BoA/Quế 99) là tổ hợp lai 3 dòng do Trung Quốc chọn tạo, hiện đang được gieo cấy phổ biến trong vụ Mùa ở các tỉnh miền Bắc.
I. NGUỒN GỐC: Giống lúa lai Bác ưu 903 (BoA/Quế 99) là tổ hợp lai 3 dòng do Trung Quốc chọn tạo, hiện đang được gieo cấy phổ biến trong vụ Mùa ở các tỉnh miền Bắc.
II. ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
- Là giống phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, nên chỉ gieo cấy ở vụ mùa.
- Thời gian sinh trưởng 125- 130 ngày.
- Chiều cao cây khoảng 105-110 cm, số hạt/bông 130-140 hạt, khối lượng 1000 hạt 23-24 gram, gạo trong, hạt hơi dài, ít bạc bụng, chất lượng cơm ngon. Bác ưu 903 sinh trưởng phát triển mạnh, đẻ nhánh khoẻ, cứng cây, lá có màu vàng xanh nhạt, phạm vi thích ứng rộng.
- Là giống thâm canh cao, năng suất 6-7 tấn/ha. Thâm canh tốt có thể đạt 8-10 tấn/ha.
III. YÊU CẦU KỸ THUẬT
- Chân đất: thích hợp chân đất vàn, vàn thấp, thâm canh cao.
- Thời vụ: Theo hướng dẫn của mỗi địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ sau:
Khu vực đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ: gieo mạ 15/6-10/7. Các tỉnh miền núi phía Bắc có thể gieo mạ muộn hơn 1/7-10/7. Tuổi mạ 15 - 18 ngày.
- Thời gian ngâm ủ: Thóc giống ngâm 8-12 giờ (với giống cách vụ) và 24-30 giờ (với giống liền vụ). Trong quá trình ngâm, cứ sau 5 giờ rửa nước chua và thay nước sạch một lần. Sau đó vớt lép lửng và đãi sạch nước chua rồi mới ủ nẩy mầm. Trong quá trình ủ thường xuyên kiểm tra, nếu thấy thóc khô phải tưới nước đủ ẩm, khi thóc nứt nanh đều thì tãi mỏng, giữ ẩm cho mầm lên đều. Tuyệt đối không được để đọng nước, không ủ trong túi nilon, bao tải dứa, trên nền xi măng.
-Mật độ cấy: 40-45 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm (mạ ngạnh trê cấy 1 dảnh/khóm), cấy nông tay.
- Phân bón: Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân bón tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
* Đối với phân tổng hợp NPK:
- Bón lót (trước khi bừa cấy): Bón 7-8 tấn phân hữu cơ (hoặc 2000 kg phân vi sinh) + 560-700 kg/ha phân NPK (5:10:3)
- Bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): Bón 300-360 kg/ha phân NPK (16:5:17) + 40 kg đạm urê cho vụ Xuân; bón 280-330 kg/ha phân NPK (16:5:17) + 30 kg đạm urê cho vụ Mùa kết hợp làm cỏ sục bùn.
* Đối với phân đơn:
Loại phân |
ĐVT |
Vụ Xuân |
Vụ Mùa, Hè thu |
||||
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sàoTB (500m2) |
1ha |
1sào BB (360m2) |
1sàoTB (500m2) |
||
Phân hữu cơ |
tấn |
10-12 |
0,4-0,45 |
0,5-0,6 |
10-12 |
0,4-0,45 |
0,5-0,6 |
Đạm Urea |
kg |
240-280 |
8,5-10 |
12-14 |
220-250 |
8-9 |
11-12,5 |
Supe lân |
kg |
450-500 |
16 -18 |
23-25 |
450-500 |
16 -18 |
23-25 |
Kaliclorua |
kg |
160-180 |
6-6,5 |
8-9 |
190-210 |
7-7,5 |
9,5-10,5 |
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ hoặc phân vi sinh, lân + 40% đạm urê + 20 % phân kali; bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% lượng đạm urê + 30% phân Kali; bón nuôi đòng (khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.
*Khuyến cáo:
-Nên bón nuôi hạt bằng kalidihydrotriphotphat (KH2¬PO4) kết hợp phòng trừ bệnh lem lép hạt bằng thuốc Tilsuper. Phun thuốc Tilsuper 2 lần/vụ: lần 1 khi lúa bắt đầu trỗ và lần 2 phối hợp cùng với 3 kg KH2¬PO4 cho 1 ha khi lúa trỗ xong.
- Phân bón qua lá: Max.Kali-Humate, KH, Atonic, Komic, MĐ101…phun vào thời điểm lúa đẻ nhánh, lúa trỗ 5-10%. Nồng độ và liều lượng theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Chăm sóc: Giữ đủ nước, tỉa dặm kịp thời, bón thúc sớm cho lúa đẻ sớm, đẻ tập trung, phát triển cân đối, có nhiều bông hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương. Nên sử dụng thuốc Amistar Top 325EC hoặc Antracol 70WP +Nativo 750WG để phòng trừ tổng hợp được nhiều loại bệnh.
* Lưu ý:
- Thời vụ gieo cấy tùy theo lịch thời vụ của mỗi địa phương.
- Tuyệt đối không được bón đạm lai nhai. Có thể sử dụng loại phân tổng hợp NPK khác, bón phân theo hướng dẫn trên bao bì.
- Thóc sau khi thu hoạch không được để lại làm giống cho vụ sau.